Cập nhật lần cuối vào Tháng Tám 9th, 2021 lúc 09:33 sáng

Đặc tính máy cắt dây CNC CW – 30 hãng Aristech:

Cắt dây tia lửa điện (Wire cut electric discharge machining – WEDM) được giới thiệu vào cuối thập niên 1960. Lúc đó đây là công nghệ mang tính đột phá và độc nhất vô nhị. Dù thể hiện được khả năng gia công các vật liệu cứng nhưng độ chính xác không cao. Do vậy, phương pháp gia công này không thu hút được nhiều sự quan tâm.

Tuy nhiên, vài chục năm gần đây, công nghệ cắt dây EDM đã phát triển vượt bậc. Các máy cắt dây EDM ngày càng tinh vi thể hiện ở hiệu năng và đạt độ chính xác cao.

1. Nguyên lý gia công

MÁY CẮT DÂY CNC CW-30

Hình 1: Máy cắt dây CW – 30 

Gia công tia lửa điện (Electrical discharge machining) là sự ăn mòn kim loại bằng tia lửa điện. Trong đó, dụng cụ và chi tiết là hai điện cực, dung cụ là Cathod còn chi tiết là Anod. Chúng được đặt trong dung dịch cách điện luôn có các ion di chuyển tự do. Khi điện áp tăng lên, bề mặt âm có điện tử phóng ra. Tiếp tục tăng điện áp, chất lỏng giữa hai điện cực bị ion hóa làm cho vùng chất lỏng đó trở nên dẫn điện. Đây chính là là hiện tượng đánh thủng điện môi. Dòng điện tiếp tục tăng đạt đến “trị số tắt”, ở đó quá trình phóng điện không còn duy trì nữa.

Do thời gian phóng điện ngắn (10−4 đến 10−8 giây) nên nhiệt truyền tới chi tiết gia công ít và không sâu. Chủ yếu tập trung tại bề mặt với nhiệt độ rất cao làm chảy và bốc hơi kim loại trong vùng này. Phoi của quá trình gia công là các giọt kim loại bị tách khỏi các điện cực và đông đặc lại thành những hạt nhỏ dạng hình cầu. Khi các hạt bị đẩy ra khỏi vùng gia công, khe hở giữa hai điện cực lớn lên và sự phóng điện không còn nữa. Do vậy, để tiếp tục cần điều chỉnh hai điện cực lại gần nhau và quá trình trên cứ thế lặp lại liên tục.

Trong quá trình gia công có sự ăn mòn ở cả hai điện cực (chi tiết gia công và dụng cụ). Tuy nhiên, sự ăn mòn này không bằng nhau. Việc lựa chọn các thông số như: độ phân cực, tính dẫn nhiệt, nhiệt độ nóng chảy của vật liệu, thời gian kéo dài cường độ xung điện hợp lý ta có thể đạt được độ mòn 99, 5% cho chi tiết và 0, 5% cho dụng cụ.

Cắt dây tia lửa điện là một hình thức đặc biệt của gia công tia lửa điện. Có một số điểm khác nhau cơ bản giữa cắt dây và xung điện (Die-sinker EDM). Thay vì sử dụng điện cực thỏi có dạng nhất định thì trong máy cắt dây EDM điện cực là sợi dây kim loại có đường kính từ 0.03 – 0.3mm. Dây này được cuốn liên tục và chạy theo một biên dạng cho trước, cắt được bề mặt 2D và 3D phức tạp.

Chuyển động của dây cắt được điều khiển theo đường bao trong hệ tọa độ XY. Thông thường, bàn máy được điều khiển CNC để tạo ra chuyển động theo các phương X và Y. Kết hợp dịch chuyển đầu dẫn dây trên và dưới theo trục U, V tạo ra các góc nghiêng giúp máy gia công các góc côn từ 20 – 30 độ tùy vào chiều dầy phôi.

Chuyển động này tạo thành một đường liên tục với độ chính xác khoảng 0.001mm và cần được lập trình bằng phần mềm CAD/CAM riêng cho máy cắt dây. Tuy nhiên cũng có thể lập trình bằng tay với các ứng dụng đơn giản.

Dây cắt được dẫn thông qua hai cơ cấu dẫn hướng (wire guilde) bằng kim cương. Tùy vào đường kính của dây mà đường kính trong của lỗ dẫn hướng dây có giá trị phù hợp. Nhà cung cấp thường kèm theo máy một số bộ cơ cấu dẫn hướng thích hợp cho vài cỡ đường kính dây cắt.

Phần lớn các máy cắt dây đời mới đều đều trang bị hệ thống xỏ dây tự động (Auto wire threading – AWT)

Giữa gia công xung điện (Die-siker EDM) và gia công bằng cắt dây (Wire cut EDM) có một số khác biệt sau:

  • Gia công Xung điện sử dụng dầu làm chất điện môi còn máy cắt dây EDM dùng nước khử khoáng. (Một số máy cắt dây EDM có độ chính xác cao cũng sử dụng điện môi là dầu)
  • Khi gia công xung điện, sự phóng điện xảy ra giữa mặt điện cực với chi tiết. Bên cạnh đó, gia công dây cắt thì sự phóng điện xảy ra giữa mặt bên dây cắt với chi tiết gia công
  • Vùng phóng điện khi gia công xung điện gồm mặt và góc của điện cực. Khác với vùng phóng điện khi gia công cắt dây chỉ là mặt 180 độ của dây khi tiến đến cắt chi tiết

2. Máy cắt dây tia lửa điện

Hình 2: Bản vẽ CAD của máy cắt dây

Máy cắt dây tia lửa điện thường được chia thành 4 phần:

  • Hệ thống cơ khí: Thân máy, bàn máy, hệ thống dẫn dây.
  • Hệ thống điện môi: Thùng chứa điện môi, hệ thống lọc, hệ thống trao đổi ion.
  • Hệ thống phóng điện: Tủ điện, bo mạch phóng điện, bộ nguồn phóng điện
  • Hệ điều khiển số CNC

Tùy theo tiêu chí, có thể chia máy cắt dây tia lửa điện thành 2 loại: Máy cắt dây EDM truyền thống và máy cắt dây EDM CNC

Máy cắt dây EDM truyền thống là loại máy đầu tiên dùng dây cắt điều khiển bằng tay. Loại này có kết cấu đơn giản, khả năng công nghệ và độ chính xác kém. Chất lượng khi gia công trên máy này phụ thuộc vào tay nghề công nhân. Hơn nữa chỉ gia công những dạng hình học đơn giản, không gia công được bề mặt côn, bánh răng…

Máy cắt dây EDM CNC là loại EDM điều khiển chương trình số bằng máy tính. Loại này có kết cấu phức tạp hơn, tuy nhiên lại có rất nhiều ứng dụng. Nó có thể gia công được các bề mặt phức tạp với độ chính xác cao.

3. Dây cắt

Các dây cắt thường chỉ sử dụng một lần, nhưng cũng có loại được sử dụng nhiều lần. Đối với gia công cắt dây, vật liệu làm điện cực phải có các tính chất sau:

  • Dẫn điện tốt
  • Có nhiệt độ nóng chảy cao
  • Có độ giãn dài cao
  • Có tính dẫn nhiệt tốt

Dựa vào thành phần của dây cắt người ta chia ra làm hai loại là loại không có lớp phủ (đơn thành phần) và loại có lớp phủ (đa thành phần).

Loại không có lớp phủ (Dây cắt Sodick Tsubame Plus)

Dây cắt truyền thống sử dụng trong máy cắt dây EDM là một kim loại đơn thành phần như đồng đỏ, đồng thau và molipđen. Đồng đỏ được sử dụng đầu tiên vì nó có tính dẫn điện cao và dễ chế tạo thành những dây có đường kính nhỏ. Khoảng năm 1979 thì dây đồng đỏ được thay thế bằng đồng thau để cải thiện tốc độ gia công. Vì tác dụng làm nguội của kẽm và sự tạo thành ôxit kẽm có xu hướng giảm sự đứt dây.

Loại dây có lớp phủ – coated wire (Dây cắt Sodick Hayabusa 200 P5-5)

Đồng thau đã chứng minh độ tin cậy của nó cho quá trình EDM. Nhờ vào khả năng dung hòa giữa độ bền, độ dẫn nhiệt và khả năng sục chất điện môi. Tuy nhiên, các dây cắt không có lớp phủ vẫn còn hạn chế bởi sự dung hòa giữa các tính chất. Các dây cắt có lớp phủ đã được sử dụng để thêm vào một số tính chất độc lập. Các dây cắt có lớp phủ có độ bền kéo cao và độ thoát nhiệt cao trong quá trình gia công. Lớp phủ có thể là kẽm, ôxyt kẽm, graphit, đồng đỏ với lõi là đồng thau… Dây cắt phủ kẽm cải thiện đáng kể khả năng cho sục chất điện môi hơn dây đồng thau không phủ. Một lớp phủ graphit làm tăng đột ngột khả năng cho sục chất điện môi của molipđen bằng cách sinh ra các khí CO, CO2. Graphit cũng sinh ra một tia lửa điện nóng hơn cho phép đạt năng lượng cao hơn trong khe hở phóng điện. Các lớp phủ thường dày từ 5 – 10µm.

4. Chất điện môi

Chất điện môi và sự sục rửa có các chức năng sau:

  • Cách ly khe hở gia công trước khi một lượng lớn năng lượng được tích lũy và tập trung năng lượng phóng điện vào một vùng nhỏ.
  • Khôi phục điều kiện khe hở mong muốn bằng cách làm lạnh khe hở và khử ion hóa.
  • Rửa trôi phoi ra khỏi vùng gia công, làm nguội dây và làm nguội chi tiết gia công.

Hầu hết các máy cắt dây EDM sử dụng chất điện môi là nước khử khoáng. Thuận lợi cơ bản của nước là chất lượng làm nguội tốt. Độ tinh khiết của nước được đánh giá bằng điện trở suất. Điện trở suất càng thấp thì năng suất bóc vật liệu càng cao. Tuy nhiên không nên sử dụng nước có điện trở suất quá thấp. Khi thêm vào một số chất hữu cơ có thể cải thiện tốc độ cắt.

Trong gia công máy cắt dây EDM, thường chất điện môi được đưa vào khe hở gia công dưới áp suất cao (15 – 20bar). Dòng chảy này được phun đồng trục với dây cắt. Thông thường thì kết hợp phun từ dưới lên và từ trên xuống bằng hai vòi phun.

Mặc dù nước có ưu điểm là chất lượng làm nguội tốt, tốc độ cắt cao. Nhưng nước có nhược điểm là ăn mòn chi tiết gia công và các cơ cấu máy. Vì thế trong một số trường hợp máy cắt dây có thể sử dụng dầu thay cho nước vì dầu không ăn mòn chi tiết gia công. Với điện trở suất cao làm phát sinh dễ dàng các tia lửa điện cực nhỏ, tạo nên bề mặt chi tiết có độ bóng cao. Vì thế dầu là môi trường lý tưởng để gia công tinh chính xác với dây cực mảnh. Không có ăn mòn điện hóa và ăn mòn bề mặt trong dầu nên lượng coban trong hợp kim cứng không bị suy giảm.

Chất lượng bề mặt và độ bền lâu sau khi gia công trong dầu cao hơn nhiều so với khi gia công trong nước. Khi gia công trong dầu có thể dùng dây điện cực rất mảnh với đường kính 0.025 – 0.03mm.

5. Chất lượng bề mặt khi gia công máy cắt dây EDM

Dạng nhám bề mặt khi gia công bằng máy cắt dây EDM hoàn toàn khác so với các phương pháp gia công truyền thống. Trên bề mặt chi tiết được gia công bằng máy cắt dây EDM có nhiều chỗ lồi hình cầu và lòng chảy. Người ta gọi chúng là các đỉnh và miệng “núi lửa”. Chúng thay thế cho các đường đỉnh và đáy của profile nhám bề mặt gia công bằng phương pháp truyền thống. Giữa các chỗ lồi và lòng chảo là vùng bằng phẳng chuyển tiếp, trong khi đó bề mặt được gia công bằng phương pháp truyền thống chỉ xuất hiện vết dao cắt thông thường. Do đó, bề mặt gia công bằng cắt dây EDM ít bị tập trung ứng suất hơn, bề mặt đa hướng chứ không theo mẫu định hướng như gia công truyền thống.

Giá trị của độ nhám bề mặt phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có cường độ dòng điện. Cường độ dòng điện càng lớn thì trên bề mặt càng xuất hiện nhiều miệng núi lửa càng lớn. Để đạt được độ bóng cao thì sau khi cắt thô phải cắt tinh thêm một số lần.

6. Ứng dụng

Nói chung, máy cắt dây EDM có đầy đủ những ưu nhược điểm của một phương pháp gia công EDM. Máy cắt dây EDM có thể gia công nhiều dạng bề mặt khác nhau với độ chính xác cao như:

  • Gia công các lỗ trong khuôn đột, khuôn ép kim loại…
  • Gia công điện cực cho máy xung EDM
  • Cắt các đường biên dạng phức tạp: biên dạng thân khai của bánh răng, biên dạng cam, cắt đường có biên dạng spline…
  • Cắt các mặt 3 chiều đặc biệt như bề mặt bánh răng nghiêng, bề mặt cánh tuabin, các khối nón, khối xoắn ốc, khối parabol, khối elip…

Ngoài những ứng dụng của gia công EDM nói chung, máy cắt dây EDM còn có ứng dụng đáng chú ý là nó có thể gia công các vật liệu siêu cứng như kim cương đa tinh thể (PCD), nitrit bo lập phương (CBN) và một số loại vật liệu composite có tính dẫn điện.

Tính năng của máy cắt dây CNC CW-30 của Arishtech:

Cắt đối xứng gương                                            Bù sai số bước vít me bi                        Giới hạn không gia cắt mềm

Khóa an toàn máy khi chạy                                        Tự tìm tọa độ                                        Quay về điểm bắt đầu

Đổi tên các trục                                                      Bù sai số song song                                 Chạy cắt thử không tải

Cho phép bỏ qua lệnh            Chế độ chạy theo chương trình nhập bằng tay (chế độ MDI)   Lưu trữ tọa độ quay về

Bù khe hở vít me bi hoặc độ rơ vòng bi                     Giới hạn mềm                                            Chạy từng lệnh

Tạm dừng, start để chạy tiếp                                    Khôi phục nguồn                                     Trở lại điểm tham khảo

Chức năng dò vết                                  Soạn thảo chương trình khác khi đang chạy                         Vát góc

Bán kính góc R                                               Ngôn ngữ: Tiếng Trung/Tiếng Anh              Chức năng quay lại theo vết

Chức năng chuẩn đoán                                           Chuyển đổi inch/m                                  Dừng chương trình M00

Hiển thị đường dụng cụ                   Soạn thảo, sao chép và xóa chương trình gia công        Giới hạn vùng gia công

Giao tiếp RS232

Thông số kỹ thuật máy cắt dây CNC CW-30

Thông Số

Đơn Vị

CW-30

Kích cỡ phôi lớn nhất

mm

780 x 500 x 250

Trọng lượng phôi lớn nhất

kg

500

Hành trình trục X, Y

mm

400 x 300

Hành trình trục Z

mm

250

Hành trình trục U, V

mm

± 50 x 50

Cấp tốc độ trục X – Y

mm/phút

Lớn nhất 900mm/min

Động cơ (X, Y, U, V)

Động cơ servo AC

Tốc độ gia công lớn nhất

mm2/phút

200

Đường kính dây (tiêu chuẩn)

mm

Ø 0.25

Lực kéo dây

gf

200 – 2,500

Tốc độ cấp dây

m/phút

0-15

Độ nhám bề mặt

Ra 0.65

Góc côn lớn nhất

±15°/80

Trọng lượng cuộn dây

kg

6

Kích cỡ bể cắt
(W x D x H) (mm)

mm

1,040 x 719 x 450

Trọng lượng máy

kg

2,200

BKMech CEO

- Điện thoại: 098 118 6339 - Email: ceo@bkmech.com.vn

VPGD tại Hà Nội

Kinh doanh

- Điện thoại: 0867 653 588 - Email: sale01@bkmech.com.vn
- Điện thoại: 0981 485 166 - Email: sale02@bkmech.com.vn

Kỹ thuật viên

- Điện thoại: 0976 864 339 - Email: technical06@bkmech.com.vn

VPGD tại TP Hồ Chí Minh

Kinh doanh & Kỹ thuật viên

- Điện thoại: 0976 517 386 - Email: sale05@bkmech.com.vn

Contact Me on Zalo